Cách phân biệt các loại vạch kẻ đường và chức năng của chúng

Vạch kẻ đường được sử dụng để đảm bảo trật tự giao thông và tạo ra làn xe hợp lý để các phương tiện di chuyển một cách thuận lợi và an toàn. Dưới đây là một số loại vạch kẻ đường và công dụng của chúng. Hãy cùng anycar khám phá trong bài viết này!
Khi có vạch kẻ đường và biển báo cùng xuất hiện, người lái xe phải tuân thủ chỉ dẫn của biển báo. Điều lệ báo hiệu Đường bộ do Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành đã quy định về “Vạch kẻ đường” như một hình thức báo hiệu đường bộ để hướng dẫn và điều khiển giao thông, nhằm nâng cao an toàn giao thông và khả năng thông xe.
Vạch kẻ đường là một loại báo hiệu thông dụng và có nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, ít người hiểu rõ ý nghĩa và quy luật của tất cả các loại vạch kẻ đường như hình con thoi, mắt võng, xương cá hay vàng liền. Do đó, khi vi phạm, nhiều người không biết lỗi của mình là gì và không hiểu lý do vì sao bị phạt. Hãy cùng Anycar tìm hiểu ý nghĩa và phân biệt để hiểu rõ quy luật các loại vạch kẻ đường thông dụng nhất, tránh bị phạt sai.

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng
Theo quy chuẩn mới 41:2016/BGTVT, vạch vàng trắng không còn được chia theo địa phận mà được chia theo mục đích sử dụng. Vạch phân chia hai chiều xe chạy có màu vàng và vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều có màu trắng. Các loại vạch kẻ đường theo quy chuẩn 41 mới nhất được quy định như sau:
Vạch dọc (theo tim đường)
Vạch dọc liền được sử dụng để hạn chế xe cơ giới và xe thô sơ không vượt quá hoặc đè lên. Nó được sử dụng để chia đường thành hai chiều (đi và về) và phân chia phần đường dành cho xe thô sơ và xe cơ giới.
Vạch dọc liền kép là một loại vạch được sử dụng để tăng sự chú ý và đảm bảo việc lái xe tuân thủ quy định. Mục đích của vạch này là để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tất cả người tham gia giao thông. Vạch dọc liền kép thường được sơn trên các đoạn đường vòng, nguy hiểm và các đoạn đường thẳng, rộng để tạo điều kiện cho xe chạy với tốc độ cao.
Cần chú ý không được vượt xe đi trước khi di chuyển trên đoạn đường có kẻ vạch dọc liền.
Vạch dọc đứt quãng là vạch kẻ đường để tách làn xe cơ giới và xe thô sơ. Ô tô có thể vượt qua ô tô phía trước khi đi trên đoạn đường có vạch dọc đứt quãng, nhưng sau khi vượt xong, phải quay trở lại làn đường của mình nhanh chóng.

Vạch ngang đường
Vạch ngang liền: biểu tượng này có tác dụng như biển báo “dừng”. Mọi phương tiện giao thông, bao gồm cả xe ô tô và xe đạp, phải dừng lại trước vạch và chờ được chỉ dẫn từ người điều khiển giao thông.
Vạch đứt quãng ngang đường: đây là vạch được sử dụng để phân chia phần đường dành riêng cho người đi bộ hoặc xe đạp (gần điểm giao lộ) sang phần đường còn lại.
Vạch vàng nét đứt

Vạch màu vàng nét đứt phân chia hai làn xe chạy ngược chiều nhau trên các đoạn đường có ít nhất 2 làn xe và không có dải phân cách ở giữa. Phương tiện được phép cắt qua và sử dụng cả hai làn xe ngược chiều.
Vạch vàng nét liền

Vạch đơn màu vàng nét liền được sử dụng để phân chia hai chiều xe chạy trên đường có 2 hoặc 3 làn xe, không có dải phân cách giữa. Các phương tiện không được vượt qua hoặc lấn làn trên vạch này. Vạch đơn màu vàng nét liền thường được sử dụng trên các đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, có nguy cơ tai nạn đối đầu.
Vạch vàng nét liền đôi

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy trên đường có từ 4 làn trở lên, không có dải phân cách giữa. Xe không được lấn làn và không được đè lên vạch. Vạch này thường được sử dụng trên đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, có nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu cao hoặc ở các vị trí cần thiết khác.
Vạch vàng một đứt, một liền

Được sử dụng để phân chia hai chiều xe chạy trên đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa hai chiều xe chạy. Sử dụng tại những đoạn cần thiết để cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo hướng xe chạy nhất định, nhằm đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.
Vạch vàng đứt song song

Ranh giới của làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy theo thời gian được xác định bằng vạch. Hướng xe chạy trên làn đường có thể thay đổi tại một thời điểm, tuân theo quy định của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.
Vạch trắng nét đứt

Có tác dụng phân chia các làn xe cùng hướng, vạch trắng nét đứt cho phép người tham gia giao thông thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch.
Vạch trắng nét liền

Trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác, có vạch được sử dụng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe không được lấn làn và không được đè lên vạch.
Vạch trắng nét liền đôi

Hai vạch kép màu trắng liền nhau có độ rộng như nhau được sử dụng để tách hai dòng phương tiện giao thông di chuyển ngược chiều nhau trên các đường có từ 4 làn xe trở lên, xe không được vượt qua vạch này.
Vạch trắng hình con thoi

Đây là vạch hiệu chỉnh sắp đến khu vực có vạch đi bộ qua đường: Theo quy chuẩn 41 về biển báo giao thông, đây là vạch 7.6: hướng dẫn sắp đến khu vực có vạch đi bộ qua đường. Đặc biệt, đối với các vị trí có vạch đi bộ qua đường ở giữa đoạn đường nối hai điểm để cảnh báo người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Vạch xương cá chữ V

Theo quy chuẩn 41/2016, đây là loại vạch kênh chia dòng xe thành hai hướng đi, phương tiện không được lấn vạch hoặc cắt qua vùng này trừ trường hợp khẩn cấp theo luật giao thông đường bộ. Ví dụ, một hướng lên cầu vượt và một hướng đi phía dưới cầu vượt. Các phương tiện không được đi vào vùng này.
Vạch mắt võng tại ngã tư

Loại vạch mắt võng màu trắng không có trong quy chuẩn 41 nên không có hiệu lực về luật. Tuy nhiên, vạch này chỉ mang tính chất hình ảnh, giúp người tham gia giao thông phân biệt rõ hơn, bởi vì đi cùng nó là mũi tên chỉ phần đường rẽ phải. Nếu xe chạy vào phần đường này nhưng lại đi thẳng, sẽ bị xử phạt lỗi “không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo, vạch kẻ đường”.
Ngoài ra, vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để thông báo cho người điều khiển phương tiện không dừng xe trong phạm vi phần mặt đường có vạch nhằm tránh ùn tắc giao thông. Nếu xe chạy vào phần đường này nhưng đi thẳng, sẽ bị xử phạt lỗi “không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo, vạch kẻ đường”.
Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao

Vạch được sử dụng để tạo không gian dừng chờ cho các xe rẽ trái sau khi xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn của nút giao có sử dụng đèn tín hiệu điều khiển, nhưng không thể vượt qua nút trong thời gian tín hiệu đèn cho phép rẽ trái. Khi hết thời gian cho phép rẽ trái mà xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn nhưng chưa vượt quá khu vực giới hạn bởi làn xe chờ rẽ trái trong nút giao thì phải dừng lại trong khu vực làn chờ.
Vạch phân làn đường trong khu vực nút giao cùng mức

Cần lưu ý rằng không tất cả các vạch kẻ đường và biển báo giao thông trên đường đều có trong Quy chuẩn 41. Đó là do những biển báo và vạch kẻ đường cũ chưa được thay thế. Để tránh lãng phí khi ban hành Quy chuẩn 41, Bộ Giao thông vận tải đã xây dựng lộ trình điều chỉnh và thay thế dần những biển báo không phù hợp. Điều này cho phép vạch kẻ đường và biển báo hiệu cũ (theo “Điều lệ báo hiệu giao thông đường bộ” trong Tiêu chuẩn 22 TCN 237-01) vẫn có thể tồn tại.
Việc tồn tại đồng thời hệ thống vạch cũ và mới như vậy sẽ gây khó khăn cho người đi đường và làm cho việc hiểu và tuân thủ trở nên phức tạp. Điều này cũng là cơ hội để một số CSGT lợi dụng để “kiếm chác”. Tuy nhiên, trên các đoạn đường mới, bạn sẽ thấy hầu hết (hoặc thậm chí tất cả) các vạch sơn kẻ đường được thực hiện theo quy chuẩn mới. Vì vậy, chỉ cần bạn nắm vững và tuân thủ theo hướng dẫn mới là đủ.

Vạch số 1.6 có vạch đứt quãng màu trắng, dùng để báo hiệu chuẩn bị đến Vạch số 1.1 hoặc Vạch số 1.11. Những vạch này được sử dụng để phân chia dòng xe ngược chiều hoặc cùng chiều.
Vạch số 1.8. Vạch đứt quãng màu trắng được sử dụng để định rõ ranh giới giữa làn xe tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ (được gọi là làn đường chuyển tốc) và làn xe chính của phần xe chạy. Vạch này được kẻ ở nơi giao nhau nhằm chỉ dẫn việc tách nhập làn an toàn cho xe.
Vạch số 1.9. Hai vạch liên tiếp (vạch kép) bị ngắt quãng theo màu trắng, làm rõ ranh giới của làn xe dự trữ để tăng sức chứa cho chiều xe có lưu lượng cao. Trên đoạn đường này, có sử dụng đèn tín hiệu màu xanh và đỏ để điều khiển hướng di chuyển của xe.
Vạch số 1.11 được sử dụng để phân chia dòng phương tiện ở hai hướng ngược chiều trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy. Hai vạch song song màu trắng, trong đó một vạch là liên tục và một vạch là đứt quãng. Lái xe ở bên vạch đứt quãng có thể đè lên vạch để vượt xe.
Vạch số 1.12 là vạch liên tục màu trắng được kẻ ngang mặt đường để chỉ rõ vị trí mà lái xe cần dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ hoặc biển báo số 122 “STOP”.
Vạch số 1.13. Vạch hình tam giác cân màu trắng, chỉ rõ điểm dừng để lái xe nhường đường cho các phương tiện khác ở đường ưu tiên.
Vạch số 1.14. Vạch “Sọc ngựa vằn” được sử dụng để đánh dấu nơi người đi bộ qua đường, bao gồm các vạch song song với trục tim đường được sơn màu trắng.
Số 1.15 trên đường là vạch vị trí dành riêng cho xe đạp khi đi qua đường cắt ngang với xe cơ giới. Tại ngã tư không có người và không có tín hiệu điều khiển giao thông, xe đạp phải nhường đường cho các phương tiện cơ giới di chuyển trên đường cắt ngang đường xe đạp.
Vạch 1.16.1. Tam giác nằm trong vạch chạy cắt chéo góc nhọn và tạo thành những tam giác. Đây là để phân chia dòng phương tiện đi ngược chiều nhau.
Trên đường phân giác của góc nhọn cùng chiều với góc nhọn, có một vạch gãy khúc ở vị trí 1.16.2. Vạch này được sử dụng để phân chia dòng phương tiện theo cùng một hướng.
Vạch 1.16.3. Trong hình gãy khúc, có một vạch có đỉnh nằm trên đường phân giác ngược chiều với góc nhọn, để xác định đảo chiều dòng phương tiện.
Vạch số 1.17. Vạch liên tục gãy khúc màu vàng (hình chữ M, nhiều đỉnh), chỉ định vị trí dừng xe cho các phương tiện vận tải hành khách công cộng đi theo tuyến quy định hoặc nơi tập kết của xe buýt.
Vạch số 1.18 được vẽ trước nơi giao nhau và bao gồm các mũi tên màu trắng. Chúng chỉ dẫn hướng đi cho phép của từng làn xe ở nơi giao nhau. Lái xe phải tuân theo mũi tên chỉ hướng đi trên vạch này.
Vạch số 1.19. Trên đường có các vạch hình mũi tên màu trắng, chỉ ra đoạn đường sắp bị thu hẹp và số làn xe theo hướng mũi tên sẽ giảm, lái xe cần chuyển làn đi theo hướng mũi tên một cách chậm rãi.
Vạch số 1.20 có hình tam giác màu trắng, chỉ ra khoảng cách từ 2m đến 25m đến vạch 1.13 và biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”.
Vạch số 1.21, được đánh dấu bằng chữ “STOP” (Dừng lại), chỉ ra rằng vị trí dừng lại gần vạch số 1.12 và biển số 122 có thông báo “Dừng lại”. Khoảng cách giữa vạch số 1.21 và vạch dừng xe là từ 2 đến 25m.
Đường quốc lộ được đánh số hiệu là 1.22 và số này được vẽ trên cả đường và mặt đường phần xe chạy.
Vạch số 1.23 có màu trắng và hình chữ A, được sử dụng để chỉ định làn đường dành riêng cho các xe ôtô khách đi theo tuyến quy định, được vẽ trực tiếp trên làn đường này.
Kích thước vạch kẻ đường
Có nhiều loại vạch kẻ đường khác nhau như vạch kẻ đường cho xe máy, xe ô tô, vạch cấm dừng và đỗ xe. Mỗi loại vạch có kích thước riêng và được chia thành từng nhóm khác nhau. Ví dụ, vạch kẻ đường cho xe máy và xe ô tô sẽ có kích thước khác nhau.
Nhóm vạch phân chia tim đường (phân chia hai chiều xe chạy)
Nhóm vạch phân chia đường chạy một chiều (cùng chiều)
Nhóm vạch mép đường (giới hạn đường xe chạy)
Phân biệt lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường và lỗi đi sai làn đường
Lỗi đi sai làn đường và không tuân thủ vạch kẻ đường thường gây nhầm lẫn cho nhau. Vì vậy, việc nhận biết chính xác làn đường và vạch kẻ đường là rất quan trọng khi tham gia giao thông. Thực tế, việc đi sai làn đường là một vấn đề phổ biến, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về các quy định về đi sai làn, sẽ bị phạt như thế nào, phạt bao nhiêu tiền và có thể bị tước bằng lái hoặc phương tiện không. Đáng lo ngại hơn, một số người tham gia giao thông vẫn chưa thực sự phân biệt được giữa làn đường và vạch kẻ đường.

Làn đường là gì? Thế nào là đi sai làn đường?
Theo Quy chuẩn 41/2016/BGTVT, Điều 3 quy định rằng lan đường là một phần của đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng để xe chạy an toàn. Một đoạn đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều lan đường.
Khi trên đường, có nhiều làn đường khác nhau được phân biệt bằng vạch kẻ đường. Mỗi làn chỉ cho phép một loại phương tiện giao thông cụ thể di chuyển trên đó, chẳng hạn như ô tô con, ô tô tải, xe máy… Điều quan trọng nhất là biển báo phân làn như các biển R.412 a,b,c,d…
Nếu người lái ô tô đi vào làn đường dành cho xe mô tô, xe máy hoặc ngược lại người lái xe mô tô, xe máy đi vào làn đường dành cho ô tô, sẽ bị coi là vi phạm “sai làn đường” và sẽ bị phạt theo quy định của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Khi di chuyển không tuân thủ làn đường quy định, ví dụ như ô tô đi vào làn đường dành cho xe máy hoặc ngược lại người điều khiển xe máy đi vào làn đường dành cho ô tô, được gọi là vi phạm “sai làn đường”.

Hiện nay, lỗi phổ biến nhất là vi phạm quy định về làn đường trong các khu vực có biển báo “Làn đường dành riêng cho từng loại xe” – biển R.412 (a, b, c, d, e, f, g, h) và “Biển gộp làn đường theo phương tiện” – biển R.415. Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định về làn đường sẽ bị xử phạt theo mức phạt tương ứng với loại phương tiện.
Xe ô tô, mức xử phạt 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Nếu gây tai nạn giao thông, xe máy sẽ bị phạt từ 300.000 – 400.000 đồng và bị tước GPLX trong khoảng thời gian từ 02 – 04 tháng.
Nếu gây tai nạn giao thông, máy kéo và xe máy chuyên dụng sẽ bị phạt từ 200.000 – 400.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe trong thời gian từ 02 – 04 tháng.
Xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác, mức tiền phạt từ 50.000 – 60.000 đồng.
Lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
Vạch kẻ đường là một hình thức biểu hiện, có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với biển báo và đèn tín hiệu để điều khiển giao thông và tăng cường an toàn và lưu thông xe. Vạch kẻ đường có thể được phân loại theo vị trí sử dụng (vạch trên mặt đường hoặc vạch bên cạnh), hình dáng và kiểu dáng (vạch liền hoặc vạch đứt).
Lỗi đi sai vạch kẻ đường hay là không tuân thủ biển báo và vạch mũi tên chỉ hướng đi trên mặt đường, thường gặp ở các đường giao nhau có biển “Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo”.
Lỗi vi phạm vạch kẻ đường có thể là lỗi đè lên vạch kẻ hoặc lỗi không tuân thủ vạch kẻ khi tham gia giao thông. Đây đều là những hành vi bị coi là vi phạm và sẽ bị phạt từ 100 – 200 ngàn đồng theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Lỗi “không tuân thủ biển báo và vạch kẻ đường” xảy ra khi người điều khiển phương tiện rẽ trái vào làn có mũi tên đi thẳng hoặc đèn đỏ trên khu vực có kẻ ô chéo.
Ví dụ: Tại điểm giao nhau, phương tiện phải tuân theo biển báo và vạch kẻ đường. Nếu xe không đi đúng làn theo hướng bắt buộc, xe rẽ trái ở làn đi thẳng, xe đi thẳng ở làn rẽ phải, hoặc xe ở làn rẽ phải lại đi thẳng, thì đó được xem là vi phạm biển báo và vạch kẻ đường.
Lưu ý:.
Nếu có vạch mắt võng nhưng thiếu biển phụ “đèn đỏ được phép rẽ phải” hoặc không có xanh đèn phụ mũi tên rẽ phải, thì bạn phải dừng lại trên vạch mắt võng này. Theo quy định, đèn tín hiệu có ưu tiên hơn vạch kẻ đường, nên nếu “vạch cấm dừng” và “đèn cấm đi” xảy ra cùng lúc, chúng ta phải dừng theo đèn.
Khi các làn được phân cách bằng vạch liền, các phương tiện phải chuyển làn trước khi đi vào khu vực đó và không được vi phạm vạch kẻ.
Khi gặp vạch kẻ là vạch nét đứt, các phương tiện phải chuyển sang các làn di chuyển khác theo hướng khác, nhưng cần hoàn tất việc chuyển làn trước khi đến vạch dừng xe.
– Thứ tự ưu tiên chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ: Đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

Người điều khiển ô tô sẽ bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng, trong khi người điều khiển xe máy sẽ bị phạt từ 60.000 – 80.000 đồng.
Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường và lỗi đi sai làn đường đều bị xem là vi phạm, tuy nhiên, mức phạt cho mỗi loại lỗi này lại không giống nhau.